“Bánh mì” vào My Dictionary: Ảnh hưởng của ẩm thực Á Đông

Rate this post

This đầu tháng, Merriam-Webster đã cập nhật “bánh mì” cùng với 370 từ khác nhau. Trong bộ danh sách từ điển này, bánh mì được định nghĩa là “loại bánh có vị cay trong ẩm thực Việt Nam; một ổ bánh mì chia đôi thường có nhân thịt (thịt heo hoặc thịt gà) và các loại đồ chua (như cà rốt, củ cải), được trang trí bằng ngò và dưa leo “.

Ông Sokolowski giải quyết công việc giải phóng giúp nhiều người lần đầu tiếp xúc với món ăn hấp dẫn này sẽ dễ dàng hình dung hơn.

Bánh mì vào từ điển Mỹ: Ảnh hưởng của ẩm thực Á Đông - Ảnh 1.

Từ “bánh mì” được đưa vào từ điển của Mỹ.Ảnh: HOÀNG TRIỀU

Theo channel NBC News, trong thập niên 70-80 của thế kỷ trước, bánh mì tại Mỹ chỉ gói gọn trong các khu người Việt. Đây là món ăn “có giá cả phải trả, dễ mang đi, giúp người ăn có cảm giác không và ngon miệng”.

Dần dần theo thời gian, mì trở thành món ăn thường ngày không chỉ của cộng đồng người Việt ở Mỹ mà còn ở nhiều nơi trên thế giới.

Cô Andrea Nguyễn, chuyên gia dạy nấu ăn người Mỹ gốc Việt và là tác giả của cuốn sách “The Banh Mi Hanbook”, trình bày: “Từ điển phản ánh mức độ phổ biến của các loại thực phẩm. Riêng bản thân mình, tôi luôn cố gắng quảng bá thực phẩm châu Á đến tất cả thực hiện “.

Andrea Nguyễn cho biết ngày càng có nhiều người Mỹ gốc Việt rời khỏi các khu dành riêng cho cộng đồng người Việt và tỏa ra nhiều bang sinh sống. Bánh mì cũng theo chân họ trên hành trình đó và đến những năm 2010, bánh mì đã được bán hầu như khắp nước Mỹ.

Với sự biến đổi phổ biến của bánh mì nói riêng và các món ăn châu Á nói chung, các chuyên gia ẩm thực cho rằng việc thêm các từ đặc trưng về văn hóa vào từ điển là hợp lý.

PGS Krishnendu Ray, Khoa Nghiên cứu thực phẩm của Trường ĐH New York (Mỹ), nhấn mạnh: “Khi tiếng Anh không thể diễn tả một cách đầy đủ những gì đó với những gì hiện có thì từ vựng mới về văn hóa xu hướng được bổ sung “.

Dù rất hào hứng khi bánh mì đến với số đông thực khách hơn nhưng Andrea Nguyễn lại không hoàn toàn đồng ý với cách Merriam-Webster định nghĩa, trong đó mô tả bánh mì “có vị trí”. Cô nhận xét: “Bánh mì không cần phải cay. Bạn có thể không lấy hạt, chỉ cần hạt muối và tiêu thôi. Nếu nói bánh mì cay thì có vẻ không đúng lắm”.

Theo cô, đưa tên các món ăn châu Á vào Merriam-Webster từ điển là một bước tiến tới sự bình thường hóa trong ẩm thực và văn hóa. Nhiều năm trước, samosa (một loại bánh của Ấn Độ), bibimbap (cơm trộn), rượu soju và kim chi của Hàn Quốc đã được bổ sung vào từ điển.

Merriam-Webster ngày 9-9 công bố thêm mới 371 từ mới vào danh sách từ vựng của bộ từ điển này, trong đó có “bánh mì” cùng với 9 từ khác liên quan đến ẩm thực, chẳng hạn như “gia vị pumkin” (gia vị làm bánh bí ngô), “omasake” (phong cách ẩm thực của Nhật Bản), “sữa yến mạch” (sữa yến mạch)…

Trước đó, “phở” xuất hiện chính thức trong từ điển Merriam-Webster vào năm 2014. Có 3 tiêu chí để thêm một từ mới vào từ điển: Được sử dụng thường xuyên, được sử dụng rộng rãi và có nghĩa.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *