Ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng thông tin, giá gạo xuất khẩu đã tăng trưởng tốt, thêm khoảng 30 USD / tấn trong thời gian ngắn.
“Sau khi Ấn Độ quyết định xuất khẩu tấm và áp thuế xuất khẩu với một số loại gạo khác, giá gạo thị trường Việt Nam liên tục tăng tốc. Với giá gạo lên, nông dân nếu thu hoạch cũng có giá bán tốt hơn ”, ông Nguyễn Văn Đôn chia sẻ.
Lãnh đạo doanh nghiệp này cũng nhận định, nếu Ấn Độ kéo dài công việc thực hiện thuế này thì giá gạo Việt Nam sẽ tiếp tục đi lên và có sự định hình trở lại bằng giá mới. Giá gạo xuất khẩu trung bình hiện nay vẫn thấp hơn năm kém và với tình hình hiện tại, giá xuất khẩu có thể đạt mức đỉnh của năm 2021.
Khi đó, giá lúa trong nước cũng tăng theo, từ đó thu nhập của người trồng lúa sẽ thu được lợi nhuận tốt hơn. Theo ông Nguyễn Văn Đôn, thị trường xuất khẩu gạo ngày càng được mở rộng, bởi ảnh hưởng Nga-Ukraine. But quan trọng hơn là tín hiệu từ thị trường Ấn Độ. By Ấn Độ là quốc gia đứng đầu thế giới xuất khẩu gạo, chiếm 40% thương mại toàn cầu. Năm 2021, Ấn Độ xuất khẩu hơn 21,5 triệu tấn (lớn hơn 4 nước: Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Mỹ cộng lại).
Ông Phan Văn Có, Giám đốc Tiếp thị Công ty TNHH Vrice cho biết, các doanh nghiệp xuất khẩu tranh thủ mua hàng vào để giao hàng cho các đơn hàng ký trước đó. Với mới đơn hàng, hiện công ty đang tạm lắng ký thêm các đồng gạo trắng và tấm làm giá đang lên.
Ông Nguyễn Ngọc Nam – Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam đánh giá, việc Ấn Độ xuất khẩu tấm và thuế xuất khẩu gạo trắng đã làm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng gạo. Ông Nam tin rằng vụ lúa Đông Xuân 2022-2023, Việt Nam tiếp tục giành được lợi nhuận trong xuất khẩu gạo, cần tiếp tục theo dõi diễn biến của thị trường trong và ngoài nước.
8 tháng năm 2022, xuất khẩu gạo Việt Nam đạt trên 4,79 triệu tấn (tăng 20,7% về số lượng và tăng gần 9,9% về giá trị so với cùng kỳ), giá trị gần 2,4 Tỷ USD , tăng gần 10% so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân gần 500 USD / tấn, giảm gần 50 USD / tấn so với cùng kỳ năm 2021.
Liên quan đến việc Ấn Độ xuất khẩu tấm và áp thuế xuất khẩu với một số loại gạo khác, mới đây, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Bộ Tài theo dõi chính chủ, bám sát tình hình để thực hiện các biện pháp, giải pháp phù hợp, kịp thời, bảo đảm an ninh lương thực, hiệu quả của công việc điều hành xuất khẩu gạo, ổn định thị trường giá cả lúa gạo và dân chủ lợi ích.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 8/2022, giá lúa trong nước diễn biến tăng đối với lúa thường và biến động giảm đối với lúa chất lượng cao. Trong 15 ngày đầu tháng 9 giảm giá biến đổi theo từng địa phương.
Hiện giá lúa tại An Giang như IR50404 ở mức 5.400 đồng / kg (tăng 100 đồng / kg so với cuối tháng 8); OM 5451 ổn định 5.500 đồng / kg. Tại Kiên Giang, giá lúa ổn định, như IR50404 là từ 6.200 – 6.400 đồng / kg; OM 5451 là từ 6.600 – 6.700 đồng / kg và lúa Đài thơm 8 là 6.800 – 6.900 đồng / kg.
Tại Bạc Liêu, lúa tươi ST24, ST25 có giá 6.500 đồng / kg (giảm 500 đồng / kg so với cuối tháng 8); lúa Đài Thơm 8 ở mức 5.400 đồng / kg (giảm 400 đồng / kg)…
Giá gạo tại các tỉnh thành ổn định, gạo thường IR50404 tại Vĩnh Long và An Giang giữ ở mức 11.000 đồng / kg và 11.500 đồng / kg; gạo Jasmine ổn định ở mức 15.000 đồng / kg; Đặc sản ổn định ở mức 22.000 đồng / kg; Gạo tẻ thường 14.000 đồng / kg.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi chặt chẽ diễn biến khí hậu, bệnh dịch; chỉ đạo tốt các phương pháp sản xuất, bảo đảm nguồn cung cấp, vật tư, thúc đẩy sản xuất, gỡ khó khăn trong lưu thông tin, tiêu thụ và xuất khẩu; level enough source cung cấp lương thực cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Để thúc đẩy sản xuất liên kết, phối hợp ngành với địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp tập trung, liên kết chặt chẽ với các nguyên liệu, đẩy mạnh biến chế, quản trị chuyên sâu biến chế, nâng cao giá trị gia tăng; đồng thời thúc đẩy sản xuất theo sản phẩm chuỗi, xây dựng danh sách mã hóa, trồng vùng mã số, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm ..
Chuẩn bị cho dịch vụ sản xuất Đông Xuân 2022-2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đề nghị các doanh nghiệp sản xuất phân phối duy trì, phát huy tối đa công suất để cung cấp nhanh, kịp thời phân tích. trường và các mức tối đa phân tích sản xuất ra để phục vụ nhu cầu trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất chủ sở hữu cơ sở tăng cường sản xuất để thay thế vô cơ phân quyền; rà soát, tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm cung cấp ứng dụng ra thị trường với giá hợp lý.